Điều trị trong thời gian ngắn các trường hợp nhiễm khuẩn còn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp trên: Viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa đã được điều trị bằng các kháng sinh thông thường nhưng không đỡ.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bởi các chủng H. influenzae và Branhamella catarrbalis sản sinh beta - lactamase: Viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi - phế quản.
- Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu - sinh dục bởi các chủng E.coli, Klebsiella Klebsiella và Enterobacter sản sinh: Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận (nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ).
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Mụn nhọt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương. - Nhiễm khuẩn xương và khớp: Viêm tủy xương.
- Nhiễm khuẩn nha khoa: Áp xe ổ răng.
Liều lượng thường được biểu thị dưới dạng amoxicillin trong hợp chất.
* Liều người lớn:
+ Liều thông thường: 250 mg cách 8 giờ/lần.
+ Ðối với nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn đường hô hấp: 500 mg cách 8 giờ/lần, trong 5 ngày.
* Liều trẻ em:
- Trẻ em từ 40 kg trở lên: uống theo liều người lớn.
- Trẻ em dưới 40 kg cân nặng:
+ Liều thông thường: 20 mg/kg amoxicillin/ngày, chia làm nhiều lần cách nhau 8 giờ.
+ Ðể điều trị viêm tai giữa, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới và nhiễm khuẩn nặng, liều thông thường: 40 mg amoxicillin/kg/ngày chia làm nhiều lần cách nhau 8 giờ, trong 5 ngày.
- Ðiều trị không được vượt quá 14 ngày mà không khám lại.
- Khi có tổn thương thận, phải thay đổi liều và/hoặc số lần cho thuốc để đáp ứng với tổn thương thận.
- Suy thận: dựa vào độ thanh thải creatinin.
- Dị ứng với nhóm beta - lactam (các penicillin, và cephalosporin). - Cần chú ý đến khả năng dị ứng chéo với các kháng sinh beta - lactam như các cephalosporin. Chú ý đến người bệnh có tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan do dùng amoxicillin và clavulanat hay các penicillin vì acid clavulanic gây tăng nguy cơ ứ mật trong gan.
Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.