Sporal Itraconazol 100mg Janssen (H/4v)

Hộp 1 vỉ x 4 viên nang cứng
Nhóm: Thuốc
250 lượt xem 0 lượt mua trong 24 giờ qua

Xem giá
Nhà sản xuất: Janssen - Công ty DP Janssen
- Tương tác thuốc:

Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng:
-Phản ứng bất lợi được báo cáo ≥ 1% bệnh nhân được điều trị với SPORAL trong 107 thử nghiệm lâm sàng: Đau đầu, buồn nôn, đau bụng.
-Phản ứng bất lợi xảy ra < 1% bệnh nhân được điều trị với SPORAL trong 107 thử nghiệm lâm sàng: viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, rối loạn hệ máu và bạch huyết, giảm bạch cầu; quá mẫn; rối loạn vị giác, giảm cảm giác; ù tai; táo bón; tiêu chảy, chứng ăn không tiêu, đầy hơi, nôn; rối loạn chức năng gan, tăng bilirubin máu; ngứa, phát ban, nổi mày đay; tiểu rắt; rối loạn cương dương, rối loạn kinh nguyệt; phù.
- Bệnh nhân nhi: Dựa trên dữ liệu an toàn tổng hợp từ những thử nghiệm lâm sàng này, các phản ứng bất lợi ở bệnh nhân nhi được báo cáo phổ biến là đau đầu (3,0%), nôn (3,0%), đau bụng (2,4%), tiêu chảy (2,4%), bất thường chức năng gan (1,2%), hạ huyết áp (1,2%), buồn nôn (1,2%) và nổi mày đay (1,2%).
- Dữ liệu sau khi đưa ra thị trường: Rất hiếm: Bệnh huyết thanh, phù nề thần kinh mạch, phản ứng phản vệ; tăng triglycerid máu; run; rối loạn thị giác (bao gồm nhìn đôi và nhìn mờ); mất thính lực tạm thời hoặc vĩnh viễn; suy tim sung huyết; khó thở; viêm tụy; nhiễm độc gan nặng (bao gồm những trường hợp suy gan cấp gây tử vong); hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, mụn mủ ngoại ban, lan tỏa cấp tính, ban đỏ đa hình, viêm da tróc vảy, viêm mạch hủy hủy bạch cầu, rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng; tăng creatin phosphokinase máu.

- Thận trọng:

-Ảnh hưởng trên tim: có liên quan đến những báo cáo suy tim sung huyết. Không nên dùng ở những bệnh nhân bị suy tim sung huyết hoặc có tiền sử suy tim sung huyết trừ khi lợi ích điều trị vượt trội so với nguy cơ. -Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời Itraconazol và các thuốc chẹn kênh calci vì làm gia tăng nguy cơ suy tim sung huyết (CHF).
-Tiềm năng tương tác thuốc: Dùng đồng thời một số thuốc chuyên biệt với Itraconazol có thể dẫn đến những thay đổi hiệu quả của itraconazol và/hoặc thuốc dùng chung, đe dọa tinh mạng và/hoặc đột tử.
-Nhạy cảm chéo: Cần thận trong khi sử dụng cho những bệnh nhân nhạy cảm với các thuốc nhóm azol khác.
-Bệnh lý thần kinh: Nếu xuất hiện bệnh lý thần kinh có thể do viên nang SPORAL, nên ngừng điều trị. Mất thính lực: có thể bị mất khả năng nghe tạm thời hay vĩnh viễn.
-Đề kháng chéo Khả năng thay thế lẫn nhau: Không khuyến cáo sử dụng thay thế giữa viên nang SPORAL và dung dịch uống SPORANOX.
-Ảnh hưởng trên gan: Rất hiếm trường hợp độc tính gan nghiêm trọng Giảm acid dạ dày: Sự hấp thu Itraconazol từ viên nang SPORAL sẽ kém khi giảm acid dạ dày; nên uống viên nang SPORAL với đồ uống có tính acid (như nước giải khát cola).
-Trẻ em, Người cao tuổi: Không khuyến cáo sử dụng viên nang SPORAL trừ khi xác định lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có thể xảy ra. Bệnh nhân suy thận: Nên thận trong khi sử dụng.
-Bệnh nhân suy giảm miễn dịch: sinh khả dụng đường uống của viên nang SPORAL có thể giảm.
-Bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân đe dọa tính mạng: không khuyến cáo sử dụng để điều trị khởi đầu. -----Bệnh nhân AIDS: bác sĩ nên cân nhắc điều trị duy trì.
-Xơ nang: Nếu bệnh nhân không đáp ứng với viên nang, nên cân nhắc chuyển qua liệu pháp điều trị thay thế khác.

Viên nang SPORAL được chỉ định để điều trị các bệnh sau:
Phụ khoa:
Nhiễm Candida âm đạo - âm hộ.
Ngoài da/niêm mạc/nhãn khoa:
- Nhiễm nấm ngoài da
- Lang ben
- Nhiễm Candida ở miệng
- Viêm giác mạc mắt do nấm Nấm móng do Dematophyte và/hoặc nấm men.
Nấm toàn thân:
- Nhiễm nấm toàn thân do Aspergillus và Candida
- Nhiễm nấm Cryptococcus (kể cả viêm màng não do Cryptococcus): ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch bị nhiễm Cryptococcus và tất cả bệnh nhân nhiễm Cryptococcus ở hệ thần kinh trung ương, chỉ sử dụng Sporal khi liệu pháp ban đầu tỏ ra không phù hợp hoặc được chứng minh không hiệu quả
- Nhiễm nấm Histoplasma
- Nhiễm nấm Blastomyces
- Nhiễm nấm Sporothrix - Nhiễm nấm Paracoccidioides - Các nhiễm nấm toàn thân hoặc nhiễm nấm vùng nhiệt đới hiếm gặp khác.
Uống viên nang SPORAL ngay sau khi ăn no để đạt sự hấp thu tối đa. Phải nuốt cả viên nang. Dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng viên nang SPORAL trong nhi khoa còn hạn chế. Không nên dùng viên nang SPORAL cho bệnh nhân nhi trừ khi xác định lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có thể xảy ra. Dữ liệu lâm sàng khi sử dụng viên nang SPORAL trên người cao tuổi còn hạn chế. Chỉ nên sử dụng viên nang SPORAL trên những bệnh nhân này khi xác định lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.Dữ liệu về việc sử dụng itraconazol đường uống cho bệnh nhân suy gan còn hạn chế. Nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho những bệnh nhân này. Dữ liệu về việc sử dụng itraconazol đường uống cho bệnh nhân suy thận còn hạn chế. Nồng độ itraconazol có thể thấp hơn ở một số bệnh nhân suy thận. Nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho những bệnh nhân này và có thể cân nhắc điều chỉnh liều.
- Không dùng viên nang SPORAL ở những bệnh nhân đã biết quá mẫn với Itraconazol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc - Các thuốc sau chống chỉ định dùng chung với viên nang SPORAL
+ Chống chỉ định dùng viên nang SPORAL cùng với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 mà có thể gây kéo dài khoảng QT ví dụ: astemizol, cisaprid, dofetilid, levacetylmethadol (levomethadyl), mizolastin, pimozid, quinidin, sertindol và terfenadin. Dùng chung có thể làm gia tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương, mà có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT và hiếm xảy ra xoắn đỉnh.
+ Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như lovastatin và simvastatin.
+ Triazolam và midazolam uống.
+ Các thuốc ergot alkaloid như dihydroergotamin, ergohetrin (ergonovin), ergotamin và methylergometrin (methytergonovin).
+ Nisoldipin Đối với các thuốc chống chỉ định khác, xin xem thêm ở phần .
- Viên nang SPORAL không nên dùng cho bệnh nhân có bằng chứng rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết (QHF) hoặc có tiền sử bị CHF ngoại trừ trường hợp có nguy hại đến tính mạng hoặc bị nhiễm trùng nặng (Xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
- Viên nang SPORAL chống chỉ định cho phụ nữ có thai (ngoại trừ những trường hợp đe dọạ tính mạng) (xem PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN).
- Phụ nữ có khả năng mang thai đang dùng SPORAL nên thận trọng ngừa thai. Nên tiếp tục sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả sau khi kết thúc điều trị với SPORAL cho tới kỳ kinh kế tiếp.
Triệu chứng và dấu hiệu Nói chung, những biến cố bất lợi được báo cáo khi quá liều phù hợp với những biến cố được báo cáo khi sử dụng itraconazol
Trong trưởng hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ.
Có thể sử dụng than hoạt nếu như thấy thích hợp. Không thể loại bỏ itraconazol bằng thẩm phân máu. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
nơi thoáng mát

BẠN ĐÃ SẴN SÀNG TĂNG TRƯỞNG KINH DOANH CÙNG CHÚNG TÔI?

Đăng Ký Ngay

Tin tức

0961668606 - 0918194903