Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng:
-Phản ứng bất lợi được báo cáo ≥ 1% bệnh nhân được điều trị với SPORAL trong 107 thử nghiệm lâm sàng: Đau đầu, buồn nôn, đau bụng.
-Phản ứng bất lợi xảy ra < 1% bệnh nhân được điều trị với SPORAL trong 107 thử nghiệm lâm sàng: viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, rối loạn hệ máu và bạch huyết, giảm bạch cầu; quá mẫn; rối loạn vị giác, giảm cảm giác; ù tai; táo bón; tiêu chảy, chứng ăn không tiêu, đầy hơi, nôn; rối loạn chức năng gan, tăng bilirubin máu; ngứa, phát ban, nổi mày đay; tiểu rắt; rối loạn cương dương, rối loạn kinh nguyệt; phù.
- Bệnh nhân nhi: Dựa trên dữ liệu an toàn tổng hợp từ những thử nghiệm lâm sàng này, các phản ứng bất lợi ở bệnh nhân nhi được báo cáo phổ biến là đau đầu (3,0%), nôn (3,0%), đau bụng (2,4%), tiêu chảy (2,4%), bất thường chức năng gan (1,2%), hạ huyết áp (1,2%), buồn nôn (1,2%) và nổi mày đay (1,2%).
- Dữ liệu sau khi đưa ra thị trường: Rất hiếm: Bệnh huyết thanh, phù nề thần kinh mạch, phản ứng phản vệ; tăng triglycerid máu; run; rối loạn thị giác (bao gồm nhìn đôi và nhìn mờ); mất thính lực tạm thời hoặc vĩnh viễn; suy tim sung huyết; khó thở; viêm tụy; nhiễm độc gan nặng (bao gồm những trường hợp suy gan cấp gây tử vong); hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, mụn mủ ngoại ban, lan tỏa cấp tính, ban đỏ đa hình, viêm da tróc vảy, viêm mạch hủy hủy bạch cầu, rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng; tăng creatin phosphokinase máu.