Panecox Etoricoxib 90mg Micro Ấn (H/30v)

Hộp 3 vỉ x 10 viên
Nhóm: Thuốc
342 lượt xem 0 lượt mua trong 24 giờ qua

Xem giá
Nhà sản xuất: Micro Labs (Ấn Độ)
- Tương tác thuốc:

Kinh nghiệm hậu mãi:
Giảm tiểu cầu. Các phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ/ giả phản vệ bao gồm sốc. Tăng kali huyết. Lo lắng, mất ngủ, lẫn lộn, ảo giác, trầm cảm, bồn chồn. Rối loạn vị giác, ngủ gà. Nhìn mờ. Suy tim sung huyết, hồi hộp/đánh trống ngực, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh. Cơn tăng huyết áp kịch phát. Co thắt phế quản. Đau bụng, loét miệng, loét đường tiêu hóa bao gồm thủng và xuất huyết (chủ yếu ở bệnh nhân cao tuổi), nôn, tiêu chảy. Viêm gan, chứng vàng da. Phù mạch, ngứa, ban đỏ, phát ban, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mề đay. Tổn thương thận, bao gồm cả suy thận.

- Thận trọng:

Các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian dùng những chất ức chế chọn lọc COX-2, nên dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất càng tốt và dùng liều hiệu quả hàng ngày thấp nhất.
Chỉ nên dùng etoricoxib sau khi cân nhắc cẩn thận ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ rõ rệt về biến cố tim mạch (như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc).
Các chất ức chế chọn lọc COX-2 không phải là chất thay thế aspirin trong dự phòng tim mạch. Do etoricoxib là thành viên trong nhóm thuốc này nên không được ngưng các thuốc kháng tiểu cầu. Nguy cơ có các tác dụng bất lợi ở dạ dày-ruột tăng thêm khi dùng etoricoxib, các chất ức chế chọn lọc COX-2 khác và thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) khác cùng lúc với acid acetylsalicylic (thậm chí với liều thấp). Sự khác biệt tương đối về tính an toàn ở dạ dày - ruột giữa phác đồ dùng các chất ức chế chọn lọc COX-2 + acid acetylsalicylic so với dùng NSAIDs + acid acetylsalicylic chưa được đánh giá đầy đủ trong những thử nghiệm lâm sàng dài hạn.
Không khuyến cáo dùng trị liệu cho bệnh nhân có bệnh thận tiến triển nặng. Nếu phải khởi đầu trị liệu cho những bệnh nhân này, nên giám sát chức năng thận của bệnh nhân chặt chẽ.
Sử dụng lâu dài NSAIDs gây hoại tử nhú thận và tổn thương khác ở thận. Các prostaglandin sản xuất tại thận có thể có vai trò bù đắp sự duy trì tưới máu thận. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất gặp phản ứng này là người đã giảm chức năng thận, người suy tim mất bù, hoặc người bị xơ gan đáng kể từ trước. Nên xem xét giám sát chức năng thận ở các bệnh nhân như thế.
Cần thận ở bệnh nhân có tình trạng mất nước đáng kể. Nên bù nước cho bệnh nhân trước khi dùng.
Tất cả các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) bao gồm cả etoricoxib có thể liên quan đến sự khơi phát mới hoặc sự tái phát suy tim sung huyết. Etoricoxib có thể phối hợp với tình trạng tăng huyết áp thường xuyên hơn và nặng hơn. Chú ý đặc biệt đến kiểm tra huyết áp trong quá trình điều trị với etoricoxib. Nếu huyết áp tăng đáng kể, phải xem xét trị liệu khác thay thế.
Bệnh nhân có tiền sử thủng, loét và xuất huyết đường tiêu hóa và bệnh nhân hơn 65 tuổi đều được biết rõ có nguy cơ bị các biến cố này cao hơn, không phụ thuộc vào điều trị.
Khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng dùng ARCOXIA 30, 60, và 90mg mỗi ngày kéo dài đến 1 năm đã tăng alanine aminotransferase (ALT) và/hoặc aspartate aminotransferase (AST) (xấp xỉ > 3 lần mức tối đa bình thường).
Nên xét nghiệm đánh giá chức năng gan bất thường liên tục ở bệnh nhân có các triệu chứng và/hoặc dấu hiệu gợi ý rối loạn chức năng gan, hoặc ở người đã có xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Nên sử dụng cẩn thận ở bệnh nhân đã từng có cơn hen cấp tính, bị mề đay, hoặc viêm mũi trước đó do cảm ứng với các thuốc nhóm salicylates hoặc các chất ức chế cyclooxygenase không chọn lọc.
Khi dùng etoricoxib ở người cao tuổi và ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thận, gan hoặc tim, cần duy trì chế độ chăm sóc y tế phù hợp.
Ngưng trị liệu etoricoxib khi bắt đầu có biểu hiện phát ban ở da, các tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu khác của phản ứng quá mẫn.
Arcoxia có thể che đậy triệu chứng sốt, là dấu hiệu của bệnh nhiễm trùng. Bác sĩ nên biết rõ vấn đề này khi dùng cho bệnh nhân đang điều trị bệnh nhiễm trùng.

Điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm xương khớp (osteoarthritis-OA) và viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis-RA)
Điều trị viêm đốt sống dính khớp (ankylosing spondylitis-AS)
Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính (acute gouty arthritis).
Điều trị các cơn đau cấp tính, bao gồm chứng đau bụng kinh nguyên phát.
Điều trị ngắn hạn các cơn đau vừa liên quan đến phẫu thuật răng.
Dùng đường uống, dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Được dùng trong thời gian ngắn nhất có thể và với liều hàng ngày thấp nhất mà có hiệu quả.
Viêm xương khớp: người lớn: 30mg hoặc 60mg 1 lần/ngày.
Viêm khớp dạng thấp: người lớn: 90mg 1 lần/ngày.
Viêm đốt sống dính khớp: người lớn: 90mg 1 lần/ngày.
Viêm khớp thống phong cấp tính: người lớn: 120mg 1 lần/ngày. Chỉ nên dùng 120mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa 8 ngày.
Đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát: 120mg 1 lần/ngày. Chỉ nên dùng 120mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa 8 ngày.
Đau sau phẫu thuật nha khoa: 90mg 1 lần/ngày, dùng tối đa trong 3 ngày, một số bệnh nhân có thể cần dùng thêm thuốc giảm đau.
Các liều cao hơn liều đề nghị cho mỗi chỉ định trên vẫn không làm tăng thêm hiệu lực của thuốc hoặc vẫn chưa được nghiên cứu. Do đó:
Liều dùng trong viêm xương khớp không vượt quá 60mg/ngày. Liều dùng trong viêm khớp dạng thấp không vượt quá 90mg/ngày. Liều dùng trong viêm đốt sống dính khớp không được vượt quá 90mg/ngày. Liều dùng trong bệnh thống phong cấp tính không được vượt quá 120mg/ngày/lần. Liều dùng trong đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát không được vượt quá 120mg/ngày. Liều dùng trong đau sau phẫu thuật nha khoa không được vượt quá 90mg/ngày.
Vì các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian dùng những chất ức chế chọn lọc COX-2, nên dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất càng tốt và dùng liều hiệu quả hàng ngày thấp nhất. Nên đánh giá lại định kỳ nhu cầu về giảm triệu chứng và đáp ứng điều trị của bệnh nhân.
Người cao tuổi, giới tính, chủng tộc: Không cần điều chỉnh liều
Suy gan: Suy gan nhẹ: không nên vượt quá 60mg 1 lần/ngày. Suy gan trung bình: nên giảm liều; không nên vượt quá 60mg 2 ngày/lần, cũng có thể xem xét dùng liều 30mg ngày/lần. Suy gan nặng: không có tài liệu.
Suy thận: Không khuyến cáo điều trị ở bệnh nhân có bệnh thận tiến triển (hệ số thanh thải creatinine < 30 ml/phút). Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ hơn (hệ số thanh thải creatinine ≥ 30 ml/phút).
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Tiền sử hen suyễn, nổi mề đay hoặc các phản ứng dị ứng sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) khác.
Suy tim sung huyết (NYHA II-IV).
Bệnh nhân cao huyết áp có huyết áp liên tục tăng cao trên 140/90mmHg và chưa được kiểm soát đầy đủ.
Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não đã được xác định (bao gồm bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành hoặc tạo hình mạch máu).
Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25g/l hoặc điểm số Child-Pugh ≥ 10).
Loét dạ dày tá tràng hoạt động hoặc chảy máu (GI) tiêu hóa.
Độ thanh thải creatinin < 30ml/min.
Không nên sử dụng ARCOXIA như liệu pháp kết hợp với các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác do không có đầy đủ bằng chứng chứng minh cho lợi ích và các phản ứng phụ bất lợi có thể gặp phải.
Không có độc tính đáng kể xảy ra khi dùng ARCOXIA liều đơn đến 500mg và liều nhiều lần đến 150mg/ngày, trong 21 ngày ở các thử nghiệm lâm sàng. Đã có những báo cáo về sử dụng quá liều etoricoxib cấp tính, nhưng không có báo cáo về tác dụng bất lợi xảy ra ở phần lớn các trường hợp quá liều. Các tác dụng bất lợi phổ biến nhất được ghi nhận đều phù hợp với đặc tính an toàn của etoricoxib (như các tác dụng trên đường tiêu hóa, trên mạch máu thận).
Trong trường hợp quá liều, điều hợp lý là nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa kịp hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng và trị liệu nâng đỡ, nếu cần.
Không thể loại bỏ etoricoxib bằng thẩm phân máu; vẫn chưa biết rõ có thể dùng thẩm phân phúc mạc để loại bỏ etoricoxib hay không.
Bảo quản dưới 30°C (86°F) trong bao bì gốc.

BẠN ĐÃ SẴN SÀNG TĂNG TRƯỞNG KINH DOANH CÙNG CHÚNG TÔI?

Đăng Ký Ngay

Tin tức

0961668606 - 0918194903